VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI - LỚP VB2K10
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Tài liệu Luật HN và Gia Đình

Go down

Tài liệu Luật HN và Gia Đình Empty Tài liệu Luật HN và Gia Đình

Bài gửi  Admin Tue May 17, 2011 10:27 am

Câu 1.Nam tròn 20 tuổi, nữ tròn 18 tuổi trở lên mới được đăng kí kết hôn?
Trả lời: SAI: Chỉ cần Nam đang ở tuổi hai mươi (19 tuổi + 1 ngày), nữ đang ở tuổi mười tám(17 tuổi + 1 ngày) là đã đủ điều kiện về tuổi kết hôn.

Câu 2. Mọi trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không được phápluật thừa nhận là vợ chồng?
Trả lời: SAI: Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 nếu chưa đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì vẫn được pháp luậtcông nhận là vợ chồng và chỉ khuyến khích chứ không bắt buộc đăng ký kết hôn.

Câu 3. Những giao dịch lien quan đến tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng do 1 bên vợ hoặc chồng thực hiện luôn bị coi là vô hiệu.
Trả lời: SAI: Giao dịch đối với tài sản chung nhưng đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo qui định tại khỏan 1 Điều 29 vẫn có thể do 1 bên xác lập thực hiện.

Câu 4.Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải thanh toán bằng tài sản riêng của mình.
Trả lời: SAI: Đối với những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình do 1 bên thực hiện mà không có sự đồng ý của bên kia thì TS chung của vợ chồng sẽ được chi dùng để thanh tóan.

Câu 5.Quan hệ nuôi con nuôi chỉ chấm dứt khi có sự thoả thuận của cha mẹ nuôi và con nuôi?
Trả lời: SAI: Quan hệ nuôi con nuôi còn được TA ra quyết định chấm dứt khi con nuôi bị kết án theo qui định tại khỏan 2 Điều 76 hoặc trong trường hợp cha mẹ nuôi đã có các hành vi qui định tại khỏan 3 Điều 67 hoặc khỏan 5 Điều 69.

Câu 6. Những trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng là kết hôn trái pháp luật.
Trả lời: SAI: Kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do PL qui định.

Câu 7. Người đang có vợ có chồng mà chung sống như cợ chồng với người khác là kết hôn trái phápluật.
Trả lời: SAI: Người đang có vợ (có chồng) mà chung sống như vợ chồng với người khác là người có hành vi vi phạm PL hình sự về chế độ một vợ, một chồng.
8. Sau khi bị huỷ kết hôn trái pháp luật thì nhứng chủ thể đó không được quyền kết hôn lại.
Trả lời: SAI: Sau khi bị huỷ kết hôn trái pháp luật thì nhứng chủ thể đó vẫn có quyền kết hôn lại nếu không thuộc các trường hợp cấm kết hôn qui định tại Điều 10.

Câu 9. Cha mẹ nuôi có thể thay đổi họ tên, dân tộc của con nuôi theo họ tên,dân tộc của mình.
Trả lời: SAI: Theo qui định tại Điều 28 BLDS thì cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. PL không có qui định nào cho phép thay đổi hay xác định lại dân tộc đối với con nuôi.

Câu 10. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vọ chồng.
Trả lời: ĐÚNG : Theo qui định tại khoản 1 Điều 27. Trừ trường hợp được thừa kế , tặng cho riêng.

Câu 11. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân chỉ được coi là có hiệu lực pháp lý khi được toà án công nhận.
Trả lời: SAI: Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ DS riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì chỉ cần vợ chồng có thỏa thuận phân chia TS chung bằng văn bản mà không cần thông qua tòa án?

Câu 12. Con riêng và bố dượng, mẹ kế không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý nào hết.
Trả lời: SAI: Theo điều 38.

Câu 13. Con riêng và bố dượng mẹ kế có tất cả các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con khi cùng chung sống với nhau?
Trả lời: ĐÚNG: Theo qui định tại các điều từ 34 đến 38.

Câu 14. Tài sản chung của vợ chồng nếu phải đăng kí quyền sở hữu thì phải đăng kí tên của hai vợ chồng, do đó tài sản nào đứng tên 1 bên vợ hoặc chồng sẽ là tài sản riêng của người đó ?
Trả lời: SAI: Tài sản đứng tên 1 bên vợ hoặc chồng nhưng không có chứng cứ chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của bên đó thì tài sản đó vẫn là tài sản chung.

Câu 15. Đơn xin ly hôn bắt buộc phải có chữ kí của cả vợ và chồng?
Trả lời: SAI: Trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên thì đơn xin ly hôn chỉ cần có chữ ký của một bên.

Câu 16. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân chỉ được đặt ra khi vợ chồng không thoả thuận được việc dùng tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ riêng về tài sản của một bên vợ hoặc chồng?
Trả lời: SAI: Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân còn được đặt ra trong trường hợp vợ chồng có nhu cầu đầu tư kinh doanh riêng.

Câu 17. Khi vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích bằng 1 quyết định co hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt?
Trả lời: SAI: Quan hệ hôn nhân trong trường hợp này chỉ thực sự chấm dứt khi yêu cầu xin ly hôn của người có vợ hoặc chồng đã bị tòa án tuyên bố mất tích trước đó được tòa án công nhận bằng một quyết định độc lập.

Câu 18. Sự thoả thuận giữa con nuôi từ 9 tuổi trở lên với cha mẹ nuôi là một trong những căn cứ để quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt?
SAI: Chỉ có thỏa thuận giữa cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên mới là một trong các căn cứ để yêu cầu TA chấm dứt việc nuôi con nuôi.

Câu 19. Cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn là UBND nơi thường trú của một trong hai bên nam nữ.
Trả lời: SAI: Trong trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân VN với nhau nhưng ở nước ngoài thì cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự VN ở nước ngoài sẽ là nơi các bên đến đăng ký.

Câu 20. Con nuôi và con đẻ không được kết hôn với nhau?
Trả lời: SAI: Vì không thuộc các trường hợp cấm kết hôn được qui định tại Điều 10 Luật HNGĐ.

Câu 21. Hoà giải cơ sở là thủ tục bắt buộc trước khi vợ chồng yêu cầu ly hôn tại toà án?
Trả lời: SAI: Luật HNGĐ chỉ khuyến khích hòa giải cơ cở chứ không bắt buộc

Câu 22. Tài sản riêng của vợ, chồng chỉ là những tài sản vợ hoặc chồng có trước thời kì hôn nhân?
Trả lời: SAI: Còn là tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Câu 23. Sau khi chấm dứt hôn nhân, người vọ sinh con thì việc xác định cha cho con luôn được toà án xác định?
Trả lời: SAI: Nếu đứa con được sinh ra trong vòng 300 ngày sau khi vợ chồng đã chấm dứt quan hệ hônnhân thì đứa con đó vẫn hiển nhiên là con chung.

Câu 24. Tài sản chung của vợ chồng mà phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu bắt buộc phải ghi tên của cả hai vợ chồng?
Trả lời: ĐÚNG: Theo qui định tại Điều 27.

Câu 25. Những người đã từng có mối quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi vấn được kết hôn với nhau?
Trả lời: SAI: Pháp luật nghiêm cấm những người đã từng là cha mẹ nuôi kết hôn với con nuôi.

Câu 26. Khi đi làm con nuôi người khác, người con đó sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với gia đìnhcha mẹ đẻ?
Trả lời: SAI: Khi được cho đi làm con nuôi người khác thì nguời con đó vẫn được PL đảm bảo quyền thừa kế đối với cha mẹ đẻ.

Câu 27. Thuận tình ly hôn ko cần phải thông qua thủ tục hoà giải?
Trả lời: SAI: Hòa giải tại tòa án là thủ tục bắt buộc trong trường hợp có tranh chấp TS chung hoặc con chung.

Câu 28. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản có trong thời kì hôn nhân?
Trả lời: SAI: Còn có thể là các tài sản riêng có trước thời kỳ hôn nhân nhưng được nhập vào khối tài sản chung.
Câu 29 Mọi tài sản mà vợ hoặc chồng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung.
- Mọi tài sản mà vợ hoặc chồng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung.
Câu này sai. Vì khi vợ chồng đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân từ số tài sản đã chia sẽ thuộc sở hữu riêng của mỗi người
- Trường hợp vợ chồng thực sự tự nguyện ly hôn, đã thoả thuận được về việc chia tài sản và nuôi dưỡng con cái thì Toà án phải chấp nhận cho ly hôn.
Câu này đúng. Hôm rùi kiểm tra thường xuyên có câu này, em trả lời sai, nhưng cô bảo đúng nên biết vậy thôi. Hôm đấy lại bùng học không nghe cô giải thích. Em trả lời sai vì: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về ly hôn (mà Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam thì theo quan điểm này) thì việc ly hôn của vợ chông không chỉ ảnh hưởng đến hai vợ chồng, mà còn ảnh hưởng đến các quan hệ xã hội khác nữa. Do vậy, Toà án cần kiểm soát việc ly hôn, không để vợ chồng có thể tự do ly hôn được. (THAM KHAO Ý 2 là sai. Cô giáo chắc là nhầm thôi.
Thực ra nếu lý luận như bạn hay như ông Tâm dẫn cả quan điểm của Mác cũng được, nhưng mà hơi xa xôi và chưa thực sự chính xác. "Về nguyên tắc, khi hai vợ chồng đã thuận tình ly hôn và đã thỏa thuận được về việc chia tài sản và con cái không trái với quy định của pháp luật thì Tòa án phải thụ lý vụ việc và cho ly hôn. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, Vợ chồng tuy đã thuận tình ly hôn, đã thỏa thuận ổn thỏa mọi việc theo đúng pháp luật nhưng nếu người vợ đang có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 thánh tuổi thì tòa án sẽ phải từ chối thụ lý việc ly hôn".
)
-
- Tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng thì người đó có toàn quyền định đoạt không phụ thuộc ý chí của bên còn lại.
Câu này sai. Cơ sở: 5. Trong trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thoả thuận của cả vợ chồng.


câu 1: Theo luật HNGĐ năm 2000 những khẳng định sau đúng hay sai, giải thích
1, nam nữ kết hôn trái pháp luật đã bị tòa án hủy việc kết hôn trái PL thì sau đó ko được kết hôn với nhau
1: SAI
Vì kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng kí kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn và đk kết hôn theo quy định của pháp luật (điều 9. 12 luật HNGĐ 2000). Tuy vậy.................Các bạn đọc nghị quyết số 02/2000 HĐTP-TANDTC giùm mình nhé. Khá dài đó.
2,Khi người vợ đang mang thai thì vợ, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn
SAi
Nếu là chồng thì không có quyền (điều 6 nghị quyết 02/2000 HĐTP-TANDTC).
Tuy nhiên: vợ thì có thể (nếu việc chung sống có thể ảnh hưởng đến mẹ và con trong bụng mà).
điều 92.
3, Con đã thành niên xin nhận cha không cần có sự đồng ý của mẹ
ĐÚNG
Cái này thì hiển nhiên rồi. Điều 65 đó.
4, Khi vợ chồng ly hôn con dưới 3 tuổi phải đưuọc giao cho mẹ trực tiếp nuôi
SAI
Về mặt nguyên tắc, con dưới ba tuổi được cha mẹ nuôi (về mặt nguyên tắc) nếu các bên không có thỏa thuận khác.
5, Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ phát sinh khi người được cấp dưỡng không sống chung với nhau
ĐÚNG
Điều 11 khoản 8 có giải thích từ ngữ CẤP DƯỠNG: là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người KHÔNG CHUNG SỐNG VỚI MÌNH.
6, Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống cùng gia đình nếu có thu nhập thì đóng góp vào các nhu cầu thiếy yếu của gia đình
. ĐÚNG
ĐIều 44 luật HNGĐ đó.







CAU HOI A và B là vợ chồng hợp pháp, có tài sản chung là 500 triệu đồng, đã thoả thuận bằng văn bản chia tài sản chung để A kinh doanh riêng để tránh rủi ro cho gia đình. Hai bên vẫn hạnh phúc và sống chung, mỗi người được 250 triệu đồng. Sau khi chia tài sản thì A nói với B là lương của B sẽ chi tiêu cho gia đình còn A kinh doanh để tích luỹ cho gia đình. Sau 3 năm A kinh doanh thu được khoản lợi tức là 200 triệu đồng, hàng tháng B được hưởng lương là 5 triệu đồng và chi tiêu dùng hết cho đời sống gia đình. Sau đó A đã có hành vi ngoại tình và dùng số tiền lợi tức đó cho người tình của mình.B yêu cầu ly hôn và yêu cầu đòi lại số tài sản đó có được không?

Trả lời:
Theo qui định tại Điều 29 Luật HNGĐ về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có qui định: “Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ DS riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung”. Như vậy, sau khi 2 vợ chồng thỏa thuận chia đôi tài sản chung để kinh doanh riêng thì tài sản riêng của mỗi người là 250 triệu. Điều 30 Luật HNGĐ cũng qui định : “phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng”. Do đó lương của B không nằm trong thỏa thuận phân chia tài sản chung vì tại thời điểm phân chia nó chưa hề tồn tại. Về nguyên tắc (nếu không có thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ HN) thì “thu nhập do lao động, họat động SXKD” của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân (khoản 1 Điều 27) là tài sản chung vợ chồng. Tuy nhiên, theo qui định tại khoản 2 Điều 8 NĐ70/2001 về hậu quả chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có qui định: “Thu nhập do lao động, họat động SXKD và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”. Theo luật định thì “thỏa thuận khác” ở đây phải là “thỏa thuận bằng văn bản”. Dẫn chứng: khoản 1 Điều 4 NĐ70/2001 qui định: “… sự thỏa thuận của vợ chồng cũng phải tuân theo hình thức đó (lập thành văn bản có chữ ký của vợ, chồng hoặc phải có công chứng, chứng thực)”. Ở đây đề bài chỉ nói là “A nói với B” nên coi như thỏa thuận với nội dung “lương của B sẽ chi tiêu cho gia đình còn A kinh doanh để tích lũy cho gia đình” không được xem là “thỏa thuận của vợ chồng”. Như vậy, đối chiếu với qui định tại khoản 2 Điều 8 NĐ70/2001 thì số lương 5 triệu/tháng của B vẫn là tài sản riêng của B. Cũng thế, theo khoản 1 Điều 8 NĐ70/2001 thì: “Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác bằng văn bản”. Do vậy, số tiền thu được từ việc A kinh doanh từ tài sản riêng của mình (sau 3 năm là 200 triệu) vẫn là tài sản riêng của A bởi lẽ hai người không có thỏa thuận nào khác bằng văn bản. Số tiền này nếu A không đồng ý nhập vào khối tài sản chung của 2 người thì mặc nhiên nó vẫn là tài sản riêng của A và A có toàn quyền định đoạt, muốn làm gì thì làm, muốn cho ai thì cho (không vi phạm khoản 5 Điều 33 do hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng không phải là nguồn sống duy nhất của gia đình do đó A có quyền định đọat mà không cần hỏi ý kiến B). Việc B phát hiện mối quan hệ bất chính của A và yêu cầu tòa cho ly hôn là có cơ sở và phù hợp các qui định của PL. Tuy nhiên việc B yêu cầu “đòi lại số tài sản đã có” là không có cơ sở. Ở đây B không thể “đòi lại số tài sản đã có” mà B chỉ có thể đòi lại những tài sản nào là “tài sản riêng” của mình đồng thời yêu cầu tòa phân định “phần tài sản mà mình được chia trong khối tài sản chung của vợ chồng” mà thôi. Theo Điều 95 về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn thì khi phân xử, tòa án phải bảo đảm 2 nguyên tắc : (1) “Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó” (khoản 1 Điều 95); (2) Tài sản chung được giải quyết theo nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì trên nguyên tắc sẽ chia đôi nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, công sức đóng góp của mỗi bên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên (khoản 2 Điều 95). Như vậy, khi phân xử, tòa sẽ áp dụng nguyên tắc (1) để công nhận những tài sản nào là tài sản riêng của B và chúng phải thuộc về B. Dĩ nhiên là B có quyền yêu cầu tòa công nhận số lương 5 triệu/tháng (có được sau thời điểm phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ HN) là tài sản riêng của B (áp dụng khoản 2 Điều 8 NĐ70/2001) như đã phân tích ở trên. Đối với khối tài sản chung của cả 2 vợ chồng thì sẽ phải áp dụng nguyên tắc (2) để phân xử. Tuy nhiên do các bên đã thỏa thuận phân chia toàn bộ tài sản chung (có tổng gía trị là 500 triệu) đang có tại thời điểm thỏa thuận phân chia nên coi như những tài sản chung nào có được từ thời điểm thỏa thuận phân chia trở về trước bây giờ đã không còn. Nếu các bên có thể chứng minh được là mình còn có những tài sản chung khác từ sau thời điểm thỏa thuận phân chia tài sản chung (ví dụ: “tài sản do vợ chồng cùng tạo ra” hoặc “những thu nhập hợp pháp khác” sau thời điểm thỏa thuận phân chia tài sản chung) thì họ vẫn có quyền yêu cầu tòa phân xử để chia theo nguyên tắc thứ (2).


Cau 2
Anh T và chị H được gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán từ ngày 1/10/1988 (không có đăng ký kết hôn). Trong lễ cưới, cha mẹ anh T tuyên bố cho chị H một sợi dây chuyền (5 chỉ vàng). Hai năm sau, cha mẹ anh T cho vợ chồng anh mảnh đất 150m2 để làm nhà và hai người đã cùng đứng tên chủ quyền mảnh đất này. Cuộc sống gia đình hạnh phúc, hai anh chị đã có các con chung là cháu M (1990) và cháu N (1994). Đến cuối năm 2007, giữa hai người phát sinh mâu thuẫn. Ngày 12/10/2008, anh T đã làm đơn xin ly hôn gửi đến Toà án (Toà đã thụ lý). Trong thời gian chờ giải quyết vụ việc, ngày 15/10/2008, anh T đã kết hôn với chị X (có đăng ký kết hôn).
- Toà án sẽ giải quyết vụ việc như thế nào (chia tài sản và con chung) ? Tại sao?
Về chia tài sản: Trong lễ cưới, cha mẹ anh T đã tuyên bố cho chị H sợi dây chuyền nên đấy sẽ là tài sản riêng của của chị H. Còn mảnh đất và ngôi nhà cùng với các tài sản có được trong thời kỳ anh chị chung sống và con cái
thì chia như khi anh chị ly hôn. Vì ngôi nhà anh chị được cha mẹ anh T tặng cho chung nên là tài sản của cả hai người.
- Chị H có đơn yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh T và chị X. Toà án sẽ xử lý yêu cầu này ra sao?
Trước tiên, ta xem xét quan hệ giữa anh T và chị H có phải là vợ chồng không. Anh chị có tổ chức lễ cưói, được họ hàng và gia đình công nhận. Nếu như trong khoảng thời gian từ 01/01/2001 đến 01/01/2003 anh chị đi đăng ký kết hôn thì toà án sẽ công nhận quan hệ vợ chông từ thời điểm anh chị chung sống với nhau. Sau ngày 01/01/2003 thì đăng ký lúc nào công nhận từ thời điểm đang ký. Ở đây, do anh T và chị H không đăng ký nên không được coi là vợ chồng nên anh T và chị X kết hôn sẽ không bị huỷ kết hôn trái pháp luật do một bên đang có vợ có chông.

CAU 3: Tình huống: Anh A và chị H thương yêu và tìm hiểu nhau từ năm 2001. Quan hệ tình của 2 anh chị được gia đình hai bên ưng thuận, đồng ý. Ngày 12/02/2004, hai bên gia đình đã tiến hành thủ tục “ăn hỏi” theo tập quán, chờ ngày đăng ký kết hôn theo thủ tục Luật định. Tháng 05/2004, anh A mắc bệnh tâm thần phải nằm viện điều trị, đến nay bệnh đã thuyên giảm. Ngày 24/03/2006, hai anh chị có đơn xin đăng ký kết hôn với nhau.
Hãy cho biết, theo luật HN&GĐ Việt Nam năm 2000, anh A đã có đầy đủ năng lực chủ thể để kết hôn hay chưa? Hướng giải quyết vụ việc này như thế nào? Anh, chị có ý kiến gì trong công tác pháp điển hóa quy định của Luật HN&GĐ năm 2000 về điều kiện kết hôn.
Bài làm:
Theo luật HN&GĐ năm 2000 thì trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự là thuộc khoản 2 điều 10 của những trường hợp cấm kết hôn. Theo như khoản 2 điều 10 quy định thì người mất năng lực hành vi dân sự không được kết hôn. Người mất năng lực hành vi dân sự là người do bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức làm chủ được hành vi của mình nên tòa án ra quyết định tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự khi có yêu cầu người có quyền ,lợi ích liên quan và trên cơ sở giám định có thẩm quyền theo quy định tại Điều 24 Bộ luật dân sự. Điều này hoàn toàn hợp lí, điều đó xuất phát từ tính nhân đạo của pháp luật xã hội chủ nghĩa nhằm bảo vệ quyền lợi cho các đương sự, cho gia đình và cho xã hội.
Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự tức là họ không thể nhận thức không thể làm chủ được hành vi của mình.Họ cũng không thể có trách nhiệm làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ. Do vậy việc kết hôn sẽ ảnh hưởng tới quyền lợi của vợ chồng và con cái họ. Và vì thế họ cũng không thể tự mình đi đăng ký kết hôn một cách tự nguyện. Như vậy theo quy định của luật thì người mất năng lực hành vi dân sự hoàn toàn không thể kết hôn.
Trường hợp như của anh A theo đầu bài trên thì cũng được xét như sau:
Nếu anh A bị mất năng lực hành vi dân sự thì anh A không được phép kết hôn nhưng với những gì đầu bài cho thì hiện nay( từ ngày anh A mắc bệnh tâm thần là tháng 5/2004 đến nay) bệnh tình của anh đã thuyên giảm. Hơn nữa theo điều 22 của Bộ luật dân sự quy định thì khi một người do tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan ,Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định . Như vậy để kết luận một người có mắc bệnh tâm thần hay không thì người đó phải có quyết định của Tòa án tuyên bố họ mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của người thân hoặc người có liên quan. Căn cứ vào việc anh A có mắc bệnh tâm thần nhưng lại không có quyết định của Tòa án tuyên bố. Vì 2 lí do đó nên anh A vẫn có đầy đủ năng lực chủ thể để kết hôn. Và cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn vẫn tiến hành cho anh A và chị H được đăng kí kết hôn như bình thường pháp luật quy định.


CAU HOI năm 1988, chị thu và anh ngọc tự nguyện sống chung với nhau được hai bên gia đình tổ chức đám cưới, tuy không vi phạm các điều kiện kết hôn nhưng hai người chưa làm thủ tục đăng -*ý kết hôn. năm 1994, hai anh chị nảy sinh mâu thuẫn do anh Ngọc có quan hệ ngoại tình. tnăm 2001 hai anh chị bất đồng nghiêm trọng. ngày 24/12/2002, chị thu gửi đơn xin ly hôn lên tòa án in ly hôn và toàn án đã mở phiên toà xét xử vào thời điểm năm 2003. Anh (chị) hãy giải quyết trường hợp trên.
Traloi: trường hợp này thì thời điểm phát sinh hôn nhân từ 3/1/1987 nên theo luật định, họ phải có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm kể từ 1/1/2001 ( nghĩa là trong khoảng thời gian từ 1/1/2001 -> 1/1/2003). ở đây họ chưa đăng ký kết hôn từ thời điểm 1/1/2001 -> 1/1/2003 mà có yêu cầu ly hôn thì tòa án thụ lý và áp45bvgftr dụng luật hôn nhân gia đình 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
căn cứ vào đó mà bạn sử dụng các qu định của luật hôn nhân gia đình 2000 mà giải quyết.

cơ sở pháp lý: thông tư liên tịch số 01/2001 ngày 03/01/2001.


bài tập 1
A và B là vợ chồng hợp pháp, có tài sản chung là 500 triệu đồng, đã thoả thuận bằng văn bản chia tài sản chung để A kinh doanh riêng để tránh rủi ro cho gia đình. Hai bên vẫn hạnh phúc và sống chung, mỗi người được 250 triệu đồng. Sau khi chia tài sản thì A nói với Blà lương của B sẽ chi tiêu cho gia đình còn A kinh doanh để tích luỹ cho gia đình. Sau 3 năm A kinh doanh thu được khoản lợi tức là 200 triệu đồng, hàng tháng B được hưởng lương là 5 triệu đồng và chi tiêu dùng hết cho đời sống gia đình. Sau đó A đã có hành vi ngoại tình và dùng số tiền lợi tức đó cho người tình của mình.B yêu cầu ly hôn và yêu cầu đòi lại số tài sản đó có được không?
Trả lời:
Theo qui định tại Điều 29 Luật HNGĐ về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có qui định: “Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ DS riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung”. Như vậy, sau khi 2 vợ chồng thỏa thuận chia đôi tài sản chung để kinh doanh riêng thì tài sản riêng của mỗi người là 250 triệu. Điều 30 Luật HNGĐ cũng qui định : “phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng”. Do đó lương của B không nằm trong thỏa thuận phân chia tài sản chung vì tại thời điểm phân chia nó chưa hề tồn tại. Về nguyên tắc (nếu không có thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ HN) thì “thu nhập do lao động, họat động SXKD” của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân (khoản 1 Điều 27) là tài sản chung vợ chồng. Tuy nhiên, theo qui định tại khoản 2 Điều 8 NĐ70/2001 về hậu quả chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có qui định: “Thu nhập do lao động, họat động SXKD và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”. Theo luật định thì “thỏa thuận khác” ở đây phải là “thỏa thuận bằng văn bản”. Dẫn chứng: khoản 1 Điều 4 NĐ70/2001 qui định: “… sự thỏa thuận của vợ chồng cũng phải tuân theo hình thức đó (lập thành văn bản có chữ ký của vợ, chồng hoặc phải có công chứng, chứng thực)”. Ở đây đề bài chỉ nói là “A nói với B” nên coi như thỏa thuận với nội dung “lương của B sẽ chi tiêu cho gia đình còn A kinh doanh để tích lũy cho gia đình” không được xem là “thỏa thuận của vợ chồng”. Như vậy, đối chiếu với qui định tại khoản 2 Điều 8 NĐ70/2001 thì số lương 5 triệu/tháng của B vẫn là tài sản riêng của B. Cũng thế, theo khoản 1 Điều 8 NĐ70/2001 thì: “Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác bằng văn bản”. Do vậy, số tiền thu được từ việc A kinh doanh từ tài sản riêng của mình (sau 3 năm là 200 triệu) vẫn là tài sản riêng của A bởi lẽ hai người không có thỏa thuận nào khác bằng văn bản. Số tiền này nếu A không đồng ý nhập vào khối tài sản chung của 2 người thì mặc nhiên nó vẫn là tài sản riêng của A và A có toàn quyền định đoạt, muốn làm gì thì làm, muốn cho ai thì cho (không vi phạm khoản 5 Điều 33 do hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng không phải là nguồn sống duy nhất của gia đình do đó A có quyền định đọat mà không cần hỏi ý kiến B). Việc B phát hiện mối quan hệ bất chính của A và yêu cầu tòa cho ly hôn là có cơ sở và phù hợp các qui định của PL. Tuy nhiên việc B yêu cầu “đòi lại số tài sản đã có” là không có cơ sở. Ở đây B không thể “đòi lại số tài sản đã có” mà B chỉ có thể đòi lại những tài sản nào là “tài sản riêng” của mình đồng thời yêu cầu tòa phân định “phần tài sản mà mình được chia trong khối tài sản chung của vợ chồng” mà thôi. Theo Điều 95 về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn thì khi phân xử, tòa án phải bảo đảm 2 nguyên tắc : (1) “Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó” (khoản 1 Điều 95); (2) Tài sản chung được giải quyết theo nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì trên nguyên tắc sẽ chia đôi nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, công sức đóng góp của mỗi bên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên (khoản 2 Điều 95). Như vậy, khi phân xử, tòa sẽ áp dụng nguyên tắc (1) để công nhận những tài sản nào là tài sản riêng của B và chúng phải thuộc về B. Dĩ nhiên là B có quyền yêu cầu tòa công nhận số lương 5 triệu/tháng (có được sau thời điểm phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ HN) là tài sản riêng của B (áp dụng khoản 2 Điều 8 NĐ70/2001) như đã phân tích ở trên. Đối với khối tài sản chung của cả 2 vợ chồng thì sẽ phải áp dụng nguyên tắc (2) để phân xử. Tuy nhiên do các bên đã thỏa thuận phân chia toàn bộ tài sản chung (có tổng gía trị là 500 triệu) đang có tại thời điểm thỏa thuận phân chia nên coi như những tài sản chung nào có được từ thời điểm thỏa thuận phân chia trở về trước bây giờ đã không còn. Nếu các bên có thể chứng minh được là mình còn có những tài sản chung khác từ sau thời điểm thỏa thuận phân chia tài sản chung (ví dụ: “tài sản do vợ chồng cùng tạo ra” hoặc “những thu nhập hợp pháp khác” sau thời điểm thỏa thuận phân chia tài sản chung) thì họ vẫn có quyền yêu cầu tòa phân xử để chia theo nguyên tắc thứ (2).
Anh T và chị H được gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán từ ngày 1/10/1988 (không có đăng ký kết hôn). Trong lễ cưới, cha mẹ anh T tuyên bố cho chị H một sợi dây chuyền (5 chỉ vàng). Hai năm sau, cha mẹ anh T cho vợ chồng anh mảnh đất 150m2 để làm nhà và hai người đã cùng đứng tên chủ quyền mảnh đất này. Cuộc sống gia đình hạnh phúc, hai anh chị đã có các con chung là cháu M (1990) và cháu N (1994). Đến cuối năm 2007, giữa hai người phát sinh mâu thuẫn. Ngày 12/10/2008, anh T đã làm đơn xin ly hôn gửi đến Toà án (Toà đã thụ lý).
Trong thời gian chờ giải quyết vụ việc, ngày 15/10/2008, anh T đã kết hôn với chị X (có đăng ký kết hôn).
- Toà án sẽ giải quyết vụ việc như thế nào (chia tài sản và con chung) ? Tại sao?
Về chia tài sản:
Trong lễ cưới, cha mẹ anh T đã tuyên bố cho chị H sợi dây chuyền nên đấy sẽ là tài sản riêng của của chị H. Còn mảnh đất và ngôi nhà cùng với các tài sản có được trong thời kỳ anh chị chung sống và con cái thì chia như khi anh chị ly hôn. Vì ngôi nhà anh chị được cha mẹ anh T tặng cho chung nên là tài sản của cả hai người.

- Chị H có đơn yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh T và chị X. Toà án sẽ xử lý yêu cầu này ra sao?
Trước tiên, ta xem xét quan hệ giữa anh T và chị H có phải là vợ chồng không.
Tại khoản 2.TT01: Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà có đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003; do đó, cần phân biệt như sau:
a. Kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003 nếu họ chưa đăng ký kết hôn hoặc đã đăng ký kết hôn mà họ có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý trong trường hợp họ thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, thì quan hệ của họ vẫn được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, chứ không phải kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội do Bộ Tư pháp hướng dẫn.
b. Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ không được công nhận là vợ chồng; nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, bằng bản án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung.
Theo lý luận trên Tòa án giải quyết ly hôn giữa T & H (bằng bản án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng) là đúng( theo điểm b, k1, TT01và theo c.1 NQ02/2000 HDTP), dù rằng T & H đáng lẽ ra phải có nghĩa vụ đăng ký kết hôn, vì như thế sẽ đảm bảo quyền lợi chính đáng cho 2 con của họ ( NQ02/2000HĐTP).Tuy nhiên trong lúc chờ giải quyết vụ việc thì T đăng ký kết hôn với X. Việc đăng ký kết hôn này đã vi phạm khoản 1, điều 10 LHNGĐ. Tòa án sẽ tuyên bố hủy bỏ hôn nhân giữa T & M. Sau khi giải quyết ly hôn xong giữa T và H ( có bản án của Tòa án giựa T & H có hiệu lực pháp lý) thì T mới được đăng ký kết hôn với M
Bài tập 2.
A và B là vợ chồng hợp pháp, trước khi kết hôn A có 1 căn nhà, sau khi kết hôn vì hai vợ chồng không có công ăn việc làm ổn định nên đã dùng tầng 1 căn nhà đó cho thuê mỗi tháng la 2 triệu đồng để có thêm thu nhập. Sau 5 năm A đã bán căn nhà đó mà không cho B biết.B biết chuyện đã yêu cầu toà án xác định hợp đồng mua bán đó bị vô hiệu.Hỏi toà án sẽ giảin quyết như thế nào ?
Căn nhà được A tạo lập trước khi hôn nhân và sau khi kết hôn cũng không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung của vợ chồng nên nó là tài sản riêng của A.
Theo quy định của Khoản 5 Điều 33 Luật HN và GĐ quy định "Trong trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thỏa thuận của cả vợ chồng" Ta thấy theo đề bài ra do AB không có công việc ổn định chứ không phải không có công ăn việc làm. Việc cho thuê nhà chỉ là nhằm có thêm thu nhập cho gia đình chứ không phải là nguồn sống duy nhất của 2 vợi chồng AB nên trong trường hợp này A bán nhà không cần cho B biết là phù hợp với quy định của pháp luật.
Do vậy tòa án sẽ tuyên bố yêu cầu của B không được chấp nhậm vì không có căn cứ để xác định hợp đồng mua bán này là vô hiệu.


Bài tập 3 :AB là vợ chồng có con là X, đồng ý để X đi làm con nuôi của bà K,khi K lên 10 tuổi thì bà K lại rơi vào tình trạng khó khăn đặc biệt về kinh tế nênAB muốn chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi giữa X và bà K nhưng cả X và bà K đều không đồng ý.Hỏi AB có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi hay không ?trong thời gian bà K đang ko có đủ điều kiện nuôi dưỡng X thì AB có nghĩa vụ cấp dưỡng cho X hay không ?nếu X gây ra thiệt hại thì Ab có nghĩa vụ bồi thường cho X không ?
- Căn cứ điều 76 Luật HN và GĐ -> A và B không có quyền yêu cầu.
- AB không có nghĩa vụ phải cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do X gây ra do luật không quy định cha mẹ phải cấp dưỡng or bồi thường trong trường hợp này. Theo luật nuôi con nuôi chuẩn bị có hiệu lực 01/01/2011 thì cha mẹ không có nghĩa vụ này trừ trường hợp AB và K có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, AB có quyền được đề nghị bà K cho mình được chu chập cho con mình khỏi phải đói khổ. Nếu bà K không chấp nhận mà để X phải chụi đói, khổ thì AB có quyền yêu cầu tòa án chấp dứt việc nuôi con nuôi của bà K theo điều 77 Luật HN và GĐ vì tội hành hạ người khác theo quy định của luật hình sự.

Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 11
Join date : 14/05/2011

https://vb2k10.forumvi.net

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết